Quân bài Mạt chược Nhật Bản

Mạt chược Nhật Bản chơi với 136 quân bài, được tráo bằng cách xoa bài và xếp thành 4 bức tường thành - với mỗi tường cao 2 tầng, mỗi tầng 17 quân. 26 đôi được sử dụng để bốc làm bài khởi tạo, 7 đôi tạo thành tử thành không được bốc và 35 đôi còn lại sử dụng để bốc trong quá trình chơi.

Có 34 loại quân bài khác nhau, mỗi loại có bốn quân giống nhau. Giống như mạt chược nguyên bản, có ba chất chính của quân bài (bài nạc) là man (chữ), pin (đồng tiền) và (xâu tiền, thường bị nhầm thành các cây tre), cùng với các quân jihai (tài phao) gồm có rồng (sangenpai) và gió (fonpai). Đôi khi trong luật chơi, ba quân 5-man, 5-pin và 5-sō có màu đỏ - với tác dụng như một dora (sẽ được đề cập ở phần sau) để tăng thêm điểm mà người chơi có thể nhận được. Khác với phiên bản nguyên gốc, trong mạt chược Nhật Bản không có sự xuất hiện của bộ Hoa (Mai - Lan - Cúc - Trúc) hay bộ Mùa (Xuân - Hạ - Thu - Đông).

Dưới đây là danh sách các quân bài, kèm với cách đọc - cách kí hiệu/thường gọi:

  • Pin/Đồng hoặc Văn (筒 (ピン)子 (ズ) (đồng tử), pinzu?) với 9 quân bài khác nhau được biểu hiện bằng số lượng vòng tròn (nguyên gốc là các đồng tiền văn):
iipin - 1pryanpin - 2psanpin - 3psūpin - 4pūpin - 5prōpin - 6pchiipin - 7ppāpin - 8pchūpin - 9p
  • /Sách (索 (ソー)子 (ズ) (sách tử), sōzu?) với 9 quân bài khác nhau được biểu thị bằng số lượng cây tre (nguyên gốc là xâu 100 đồng tiền). Chỉ riêng quân 1-sō là có hình của một con công - tuy nhiên đây là kết quả của sự giản ước trong việc làm lại thiết kế quân bài của mạt chược, và cũng không có lý do cụ thể cho sự thay đổi này. Thi thoảng, con công này sẽ được thay thế bằng một con gấu trúc trong bụi tre, hoặc hoa lan.[cần dẫn nguồn]
iisō - 1sryansō - 2ssansō - 3ssūsō - 4sūsō - 5srōsō - 6schiisō - 7spāsō - 8schūsō - 9s
  • Man/Vạn (萬 (ワン)子 (ズ) (vạn tử), wanzu hoặc manzu?) với 9 quân bài khác nhau, gồm có một con số ghi bằng chữ Hán và chữ vạn (萬, nghĩa là mười nghìn) ở phía dưới (nguyên gốc đại diện cho 10,000 đồng tiền, tạo thành từ 100 xâu tiền). Hán tự của số 5 là 伍 thay vì 五 như bình thường. Trong tiếng Nhật hiện nay sử dụng cách phát âm là wan thay cho man khi nói đến các quân mạt chược, tuy nhiên cộng đồng mạt chược Nhật Bản quốc tế vẫn sử dụng cách phát âm là man.
iiwan - 1mryanwan - 2msanwan - 3msūwan - 4mūwan - 5mrōwan - 6mchiiwan - 7mpāwan - 8mchūwan - 9m
  • Gió (風 (フォン)牌 (パイ) (phong bài), fonpai hoặc kazehai?) gồm 4 loại dựa trên bốn hướng trên thực tế là Đông - Tây - Nam - Bắc:
ton

(Đông)

nan

(Nam)

shā

(Tây)

pei

(Bắc)

  • Rồng (三 (サン)元 (ゲン)牌 (パイ) (tam nguyên bài), sangenpai?) gồm 3 loại là rồng trắng/bạch (白 (ハク), haku?), rồng xanh/phát (發 (ハツ), hatsu?) và rồng đỏ/trung (中 (チュン), chun?). Quân rồng xanh tại Nhật Bản thường được viết bằng dạng dị tự thể 𤼵 thay cho dạng Cựu tự thể 發 hay Tân tự thể 発.
haru (Bạch)

Rồng trắng

hatsu (Phát)

Rồng xanh

chun (Trung)

Rồng đỏ